Khái quát Xã (Việt Nam)

Xã tương đương với:

Một xã bao gồm nhiều thôn (hoặc ấp, xóm, làng, bản...) hợp thành. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại, các đơn vị nhỏ hợp thành một xã không được coi là một cấp đơn vị hành chính chính thức nào của Nhà nước Việt Nam.

Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2009, Việt Nam có 9.121 xã.

Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2019, Việt Nam 8.496 xã.

Đến ngày 22 tháng 4 năm 2020, Việt Nam có 10.614 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 1.712 phường, 605 thị trấn và 8.297 xã, trong đó có 348 xã thuộc các thành phố trực thuộc tỉnh, 328 xã thuộc các thị xã và 7.621 xã thuộc các huyện.

Tỉnh có nhiều xã nhất là Thanh Hóa với 481 xã, tiếp theo là Nghệ An với 411 xã và Hà Nội với 383 xã. Đà Nẵng có ít xã nhất trong các đơn vị hành chính cấp tỉnh với 11 xã.

Số xã tại các đơn vị hành chính cấp huyện thường biến động từ 10 đến 20 xã. Tuy nhiên, một số huyện có đến hơn 30 xã, chủ yếu là do các đợt chia tách xã sau năm 1945. Hiện nay, tại Việt Nam có 19 huyện có từ 30 xã trở lên, bao gồm:

Tổng số xã của 19 huyện trên là 632 xã, chiếm gần 9% số xã tại các huyện trên cả nước.

Xã có diện tích lớn nhất cả nước hiện nay là xã Krông Na (huyện Buôn Đôn, Đắk Lắk) với 1.113,79 km², tương đương với diện tích của thành phố Hạ Long (thành phố trực thuộc tỉnh có diện tích lớn nhất cả nước).

Trước năm 2013, xã có diện tích lớn nhất là xã Mô Rai (huyện Sa Thầy, Kon Tum). Toàn bộ huyện Ia H'Drai, tỉnh Kon Tum hiện nay khi đó là một phần xã Mô Rai.